Một Công Đất Là Bao Nhiêu Mét Vuông? Cách Quy Đổi Chính Xác Nhất

Đối với nhiều người, khái niệm “thửa đất” còn khá mới mẻ. Vậy một công đất là bao nhiêu mét vuông? Đơn vị đo lường của một thửa đất có thể được sử dụng trong các văn bản pháp luật hiện hành không? Câu trả lời chi tiết sẽ có trong bài viết này.

Công đất là gì?

Công đất là một đơn vị đo diện tích đất đai được sử dụng phổ biến tại Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và đất canh tác. Khác với các đơn vị đo lường chuẩn quốc tế như mét vuông (m²), hecta (ha), công đất thường mang tính tập quán vùng miền, do đó diện tích của 1 công đất không đồng nhất trên toàn quốc.

Tìm hiểu về một công đất là bao nhiêu mét vuông?

Hiện nay, Hiến pháp 2024 mới nhất và các văn bản hướng dẫn thi hành không giải thích khái niệm đất quốc hội là bao nhiêu mét vuông, cũng không sử dụng đơn vị này. Trên thực tế, 1 đất quốc hội là đơn vị thường được người dân Tây Nam Bộ sử dụng để xác định diện tích đất đai của nhau.

Vậy 1 công đất ở miền Tây và miền Nam bằng bao nhiêu mét vuông? Theo người dân miền Tây và miền Nam, 1 công đất nhỏ = 1.000 m2, 1 công đất lớn = 1.296 m2. Việc chuyển đổi sang công đất nhỏ hay công đất lớn tùy thuộc vào từng địa phương và được người dân thống nhất.

Tương tự, nếu bạn muốn biết 1 công đất Congo bằng bao nhiêu công, bạn có thể tự quy đổi. Ví dụ, nếu tính theo diện tích đất Congo nhỏ (1.000 m2), thì 1 công đất Congo chỉ bằng 0,1 công. Vì 1 công = 10.000 m2 đất.

Trả lời ngay một hecta đất bằng bao nhiêu mét vuông - Rich Nguyen Official

Có thể sử dụng 1 đơn vị đất trong tố tụng pháp lý không?

Sau khi hiểu được một công đất bằng bao nhiêu mét vuông, độc giả cũng nên tìm hiểu xem đơn vị đo lường này có được sử dụng trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các thủ tục pháp lý hay không. Điều này sẽ giúp hạn chế những sai sót có thể xảy ra khi thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến đất đai.

  • Tại Điều 6, Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thông tin về thửa đất được thể hiện trên Giấy chứng nhận đối với tất cả các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
  • Số thửa đất: Ghi số thửa đất trên bản đồ địa chính theo quy định về lập bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp sử dụng trích lục địa chính (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) để cấp Giấy chứng nhận, ghi số thửa đất trên trích lục; trường hợp trích lục địa chính thửa đất, số thửa đất được ghi là “01”.
  • Số tờ bản đồ: ghi số thứ tự của tờ bản đồ địa chính có chứa thửa đất được cấp Giấy chứng nhận trong từng đơn vị hành chính cấp xã. Trường hợp sử dụng trích lục địa chính để cấp Giấy chứng nhận, ghi số trích lục thửa đất.
  • Địa chỉ thửa đất: ghi tên khu vực (ruộng, khu dân cư,…); số nhà, tên đường (nếu có), tên đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh nơi có thửa đất.
  • Diện tích: ghi diện tích thửa đất bằng số Ả Rập tính bằng mét vuông (m2), làm tròn đến một chữ số thập phân.

Do đó, nếu căn cứ vào quy định trên, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được tính theo mét vuông, không sử dụng đơn vị đo diện tích đất. Ngoài ra, các thủ tục pháp lý khác liên quan đến đất đai hiện chưa có quy định cho phép sử dụng đơn vị đo diện tích đất. Do đó, để tránh những sai sót có thể xảy ra, người dân không nên sử dụng đơn vị đo diện tích đất trên các giấy tờ pháp lý.

Bảng quy đổi công đất sang các đơn vị chuẩn

Để dễ dàng hình dung, dưới đây là bảng quy đổi cơ bản:

Khu vực 1 công đất (m²) 1 công đất (ha) 1 công đất (sào)
Miền Nam 1.000 m² 0,1 ha ≈ 2,78 sào Nam (1 sào = 360 m²)
Miền Tây Nam Bộ 1.296 m² 0,1296 ha 3,6 sào Nam
Miền Bắc (sào) Không dùng “công” 1 sào = 360 m²

Ví dụ minh họa cách quy đổi

Giả sử bạn nghe người bán đất ở miền Nam nói: “Mảnh đất này có diện tích 5 công”.

  • Theo chuẩn miền Nam: 5 công = 5 × 1.000 = 5.000 m².
  • Nếu ở miền Tây Nam Bộ: 5 công = 5 × 1.296 = 6.480 m².

Rõ ràng, cùng một khái niệm “công đất” nhưng diện tích có sự khác biệt đáng kể.

Bài viết trên đã giải đáp chi tiết cho bạn đọc về việc một công đất là bao nhiêu mét vuông, các quy định về đơn vị đo lường và cách ghi đơn vị đo lường trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hy vọng bài viết đã mang đến cho bạn đọc nhiều thông tin hữu ích.

Bài viết liên quan